Những điểm mới quy định về vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông

Thứ năm - 16/11/2023 19:42 100 0

Lãnh đạo Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ GD&ĐT cho biết những điểm mới quy định về vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông.

Nhiều điểm mới để phù hợp với điều kiện thực tiễn các vùng miền, phù hợp thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

Theo Lãnh đạo Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, trong thời gian qua, Bộ GDĐT đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng 02 Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp, định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông (Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT thay thế Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT thay thế Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT).

Việc xây dựng Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm nhằm triển khai thực hiện Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ cũng như làm căn cứ để các địa phương triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm, từ đó làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách tiền lương mới theo Nghị quyết số 27 của BCH TW Đảng.

Các nội dung của 02 Thông tư đã được Bộ Nội vụ cho ý kiến và thống nhất theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP.

Ngoài các nội dung kế thừa những quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV và Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT nhằm giữ ổn định đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hiện có, 02 Thông tư có nhiều điểm mới để phù hợp với điều kiện thực tiễn các vùng miền, phù hợp thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Bổ sung 01 vị trí việc làm tư vấn học sinh trong trường phổ thông, vị trí việc làm "giáo vụ" cũng được xác định ở cấp học tiểu học, trung học cơ sở

Về danh mục vị trí việc làm:

Danh mục khung vị trí việc làm được chia làm 4 nhóm theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP và theo Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ, bao gồm:

+ Nhóm vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý (hiệu trưởng; phó hiệu trưởng).

+ Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành (giáo viên, giáo vụ, hỗ trợ người khuyết tật,…).

+ Nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung theo quy định tại Thông tư của Bộ Nội vụ (kế toán, văn thư, thủ quỹ,…) và nhóm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ (bảo vệ, phục vụ, y tế học đường…).

Theo đó, các vị trí việc làm giáo vụ, thư viện, thiết bị thí nghiệm, hỗ trợ giáo dục người khuyết tật điều chỉnh từ nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ sang nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành.

Vị trí việc làm y tế chuyển sang nhóm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ; vị trí việc làm công nghệ thông tin được thay bằng vị trí việc làm quản trị công sở; bổ sung 01 vị trí việc làm tư vấn học sinh.

Do có chuyển đổi về nhóm danh mục nên đối với vị trí "y tế học đường", "công nghệ thông tin" Bộ GDĐT đã có điều khoản chuyển tiếp để bảo đảm quyền lợi cho nhân viên y tế học trường, công nghệ thông tin đã được tuyển dụng cũng như đang thực hiện nhiệm vụ.

Việc bổ sung 01 vị trí việc làm tư vấn học sinh trong trường phổ thông nhằm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác tư vấn học sinh trong các trường phổ thông theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của Bộ GDĐT cũng như thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến công tác tư vấn tâm lý học đường trong bối cảnh những bất ổn tâm lý trong học sinh là vấn đề nhức nhối trong thời gian qua với những biểu hiện tiêu cực như bạo lực học đường, tình trạng bắt nạt trên mạng, học sinh bị rối nhiễu tâm lý dẫn tới các hành vi lệch lạc, tiêu cực…

Bên cạnh đó, vị trí việc làm "giáo vụ" cũng được xác định ở cấp học tiểu học, trung học cơ sở thay vì chỉ có ở cấp trung học phổ thông và trường chuyên biệt nhằm giảm áp lực một số công việc quản lý hành chính đối với học sinh của giáo viên các cấp học này.

Về định mức số lượng người làm việc: Chia vùng để tính định mức giáo viên

Các quy định về định mức số lượng người làm việc cấp mầm non, phổ thông cần giữ ổn định đội ngũ hiện có, phù hợp với đặc thù của từng cấp học nhưng cũng đồng bộ các giải pháp để thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Định mức giáo viên các cấp học được xác định theo nguyên tắc bảo đảm đủ số lượng người làm việc theo định mức để thực hiện công tác giảng dạy tất cả các môn học và các hoạt động giáo dục và để thực hiện các công việc chuyên môn dùng chung, công việc hỗ trợ, phục cụ của cơ sở giáo dục.

Những vị trí việc làm không đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì bố trí thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm, những vị trí việc làm chưa bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc kiêm nhiệm, người được bố trí kiêm nhiệm phải được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm kiêm nhiệm.

Thông tư cũng quy định cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập đang bố trí số lượng viên chức giáo viên thấp hơn định mức tối đa theo quy định tại Thông tư do biên chế được giao không đủ theo định mức tối đa hoặc chưa tuyển dụng được thì căn cứ định mức tối đa quy định tại Thông tư này để xác định số lượng giáo viên ký kết hợp đồng lao động.

Quy định này đã tạo căn cứ để các cơ sở giáo dục xác định số lượng hợp đồng lao động thực hiện theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm đủ số lượng người làm việc để triển khai thực hiện chương trình giáo dục.

Thông tư cấp phổ thông quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên.

Trong đó, Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;

Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ các phường, thị trấn) theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I theo quy định hiện hành thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.

Bên cạnh đó, quy định số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

Mô tả vị trí việc làm: Cơ sở vững chắc cho quy hoạch, bổ nhiệm, khen thưởng, có thể trả lương công bằng, thỏa đáng

Các Thông tư cũng đã hướng dẫn mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ để các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông xây dựng bản mô tả vị trí việc làm cụ thể và phù hợp với từng vị trí việc làm của đơn vị và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

Xác định vị trí việc làm đòi hỏi phải thực hiện việc rà soát và sắp xếp các bộ máy gọn nhẹ, loại bỏ những chồng chéo và sự trùng lặp về các chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị, các bộ phận cũng như là những vị trí việc làm.

Mỗi vị trí việc làm đều đòi hỏi người làm việc có một trình độ và năng lực nhất định, từ đó có thể giúp cho các cơ quan và tổ chức xác định được trình độ, năng lực của nguồn nhân lực của tổ chức để có kế hoạch đào tạo hợp lý, bồi dưỡng cũng như tuyển dụng, sắp xếp nguồn nhân lực để có thể chọn được người phù hợp và có thể đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm.

Bản hướng dẫn mô tả vị trí việc làm trong Thông tư nhằm phân tích, mô tả vị trí công việc cũng như những yêu cầu công việc và trách nhiệm của từng vị trí được quy định một cách rõ ràng, cụ thể làm có thể tạo được điều kiện cho việc đánh giá năng lực, trình độ của viên chức một cách chính xác, khoa học để có thể đảm bảo được tính công bằng, công khai và minh bạch.

Từ đó, đánh giá năng lực làm việc của đội ngũ gắn liền với kết quả công việc, là cơ sở vững chắc cho quá trình quy hoạch và bổ nhiệm và khen thưởng, có thể trả lương một cách công bằng, thỏa đáng để tạo động lực làm việc, cống hiến của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trường học.

Việc Bộ GDĐT ban hành 02 Thông tư thay thế cho các Thông tư về vị trí việc làm đã thực hiện trong nhiều năm qua. Các Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16/12/2023./.

Tác giả bài viết: Long Sơn ( Tổng hợp )

Nguồn tin: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây